Nguyễn Khoa Điềm ( Đất Nước ) – Ngữ văn lớp 12 tập 1. Bài thơ đất nước của Nguyễn Khoa Điềm bao gồm nội dung chính, tóm tắt bài thơ, cách lập dàn ý bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. Trong bài thơ tác giả viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền Nam về non sông, đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường dấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Sau đây bài viết của chúng tôi sẽ hướng dẫn cũng như giúp các bạn phân tích, tìm hiểu về hoàn cảnh ra đời và nội dung chính của tác phẩm. Mời các em học sinh cùng tìm hiểu.
Đất Nước ( Nguyễn Khoa Điềm )
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng mình hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
*
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta…
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn ngàn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Những em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Đi trả thù mà không sợ dài lâu
Ôi những dòng sông bắt nước từ lâu
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi
Người dạy ta nghèo ăn cháo ăn rau
Biết ăn ớt để đánh lừa cái lưỡi
Cái cuốc, con dao, đánh lừa cái tuổi
Chén rượu đánh lừa cơn mỏi, cơn đau
Con nộm nang tre đánh lừa cái chết
Đánh lừa cái rét là ăn miếng trầu
Đánh lừa thuồng luồng xăm mình xăm mặt
Đánh lừa thằng giặc là chuyện Trạng Quỳnh
Nhưng lạ lùng thay, nhân dân thông minh
Không hề lừa ta dù ca dao, cổ tích
Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật
Biết bao nhiêu hành phúc có trên đời
Dẫu phải khi cay đắng dập vùi
Rằng co Tấm cũng làm về hoàng hậu
Cây khế chua có đại bàng đến đậu
Chim ăn rồi trả ngon ngọt cho ta
Đất đai cỗi cằn thì người sẽ nở hoa
Hoa của đất, người trồng cây dựng cửa
Khi ta đến gõ lên từng cánh cửa
Thì tin yêu ngay thẳng đón ta vào
Ta nghẹn ngào, Đất Nước Việt Nam ơi!…
Tìm hiểu thêm : Phân tích bài thơ đất nước của nguyễn khoa điềm
Đôi nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm
– Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943
– Quê quán: thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điềm, tỉnh Thừa Thiên-Huế trong một gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng
– Năm 1955, Nguyễn Khoa Điềm ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam
– Sau khi tốt nghiệp khoa Văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, ông về Nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên thành phố, xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ..
– Sau ngày thống nhất đất nước, ông tiếp tục hoạt động chính trị và văn nghệ ở Thừa Thiên – Huế
– Năm 2000, ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật
– Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ, cứu nước
– Tác phẩm chính: Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng, Ngôi nhà có ngọn lửa ấm, Thơ Nguyễn Khoa Điềm, Cõi lặng
– Phong cách thơ: sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người tri thức về đất nước, con người Việt Nam.
Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Xuất xứ – Hoàn cảnh ra đời
– Trường ca Mặt đường khát vọng hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974.
– Tác phẩm viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh thế hệ mình với quê hương đất nước.
b. Vị trí đoạn trích
– Đoạn trích Đất Nước: nằm ở phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất Nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
c. Bố cục: 2 phần
– Phần 1: Từ đầu đến “Làm nên Đất Nước muôn đời”: Cách cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành, phát triển của đất nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất nước.
– Phần 2: Còn lại: Tư tưởng đất Nước của nhân dân.
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Phần 1: Cảm nhận về đất nước:
a1. Đất nước được cảm nhận ở nhiều phương diện:
* Phương diện lịch sử, văn hoá dân tộc: Đất nước có từ bao giờ?
– Đất nước gắn liền với:
+ Văn hoá lâu đời của dân tộc: truyện cổ tích, phong tục.
+ Cuộc trường chinh không nghỉ ngơi: chống ngoại xâm, cuộc sống lao động vất vả.
→ Đất nước được hình thành và phát triển theo quá trình sống của mỗi con người, rất bình dị, thân thuộc và gần gũi.
→ Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ đã đưa ta về với cội nguồn của đất nước: Một đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo đã có từ rất lâu đời.
* Phương diện không gian địa lý và thời gian lịch sử: Đất nước là gì?
– Phương diện không gian:
Chiết tự: Đất/ nước (mới mẻ, độc đáo, mang tính cá thể, hết sức táo bạo).
+ Không gian gần gũi với con người: nơi sinh hoạt của mỗi người, không gian tuyệt diệu của tình yêu và nỗi nhớ đầy thơ mộng với bao kỉ niệm ngọt ngào.
+ Đất nước cũng chính là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ: Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các thế hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau). Tất cả đều không quên nguồn cội: “Hằng năm ăn đâu làm đâu. Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.
→ Nguyễn Khoa Điềm nhìn đất nước ở cự ly gần và ông đã phát hiện ra một đất nước hết sức thân quen, một đất nước dễ thương đối với mỗi cá nhân con người.
→ Đất nước hiện lên thiêng liêng những vẫn gần gũi, gắn bó với mỗi con người. Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng.
– Phương diện thời gian:
+ Đất Nước được cảm nhận suốt chiều dài thời gian lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và tương lai: Đó là một đất nước thiêng liêng, hào hùng trong quá khứ (gắn liền với huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết về các vua Hùng dựng nước), giản dị, gần gũi trong hiện tại (Trong anh và em…) và triển vọng sáng tươi trong tương lai (Mai này con ta…).
→ Với một cảm nhận như vậy về đất nước, không có gì khó hiểu khi Nguyễn Khoa Điềm nhìn thấy một phần Đất Nước trong mỗi chúng ta hiện tại. Đất nước không tồn tại ở đâu xa xôi mà kết tinh, hóa thân ngay trong cuộc sống của mỗi con người.
Tìm hiểu thêm :Sơ đồ tư duy đất nước Nguyễn Khoa Điềm
a2. Trách nhiệm của thế hệ mình với đất nước:
+ Đất nước kết tinh trong sự sống, trong máu thịt của mỗi cá nhân.
+ Tình yêu lứa đôi thống nhất, hài hoà với tình yêu đất nước.
+ Sự phát triển từ cá nhân, tình yêu lứa đôi đến tình yêu đồng loại + kết hợp với hình ảnh “Đất nước vẹn tròn to lớn” → gợi tả tình đoàn kết dân tộc (làm nên sức mạnh Việt Nam).
– Trách nhiệm của thế hệ mình:
+ Đất nước – “máu xương” của mỗi con người – là những giá trị vật chất và tinh thần mà mỗi người được thừa hưởng.
+ Trách nhiệm của mỗi người: phải biết san sẻ, hoá thân.
→ Xây dựng và bảo vệ đất nước muôn đời (nghĩa vụ).
+ Nghệ thuật:
> Điệp ngữ “phải biết” → giọng thơ chính luận.
> Âm điệu “em ơi em” → trữ tình thiết tha.
> Dùng từ “hoá thân”(#hi sinh): hiến dâng, hoà nhập, sống còn vì đất nước → sâu sắc, giàu ý nghĩa.
> Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu xa.
→ Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn là kêu gọi, giáo huấn nên sức truyền cảm rất mạnh.
b. Phần 2: Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân
* Không gian địa lý
Những người vợ nhớ chồng …
…
Bà Đen, Bà Điểm
– Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lý của Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân, từ: người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, người học trò nghèo, đến những người dân vô danh được gọi bằng những cái tên mộc mạc như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm.
– Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát:
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
…
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta.
→ Theo tác giả: những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh.
* Thời gian lịch sử
– Chính nhân dân, những con người bình dị, vô danh đã “Làm nên Đất Nước muôn đời”. Và vì vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ không nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị:
Có biết bao người con gái con trai
…
Nhưng họ làm ra đất nước
→ Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên đất nước là nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm.
* Bản sắc văn hoá
– Cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc.
Họ giữ và truyền cho ta…
…
hái trái
– Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ “giữ”, “truyền”, “gánh”
→ Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các thế hệ.
– Chính những con người “giản dị và bình tâm”, “không ai nhớ mặt đặt tên” đã gìn giữ và truyền lại cho thế hệ mai sau mọi giá trị tinh thần và vật chất của đất nước từ hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói đến cả tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân.
– Họ có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù:
Có ngoại xâm…
…
vùng lên đánh bại
→ Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hoà bình.
– Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
+ Khi nói đến Đất Nước của Nhân dân, tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh thêm vẻ đẹp của đất nước: “Đất Nước của ca dao thần thoại”
+ Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của dân tộc:
> Họ là những con người yêu say đắm và thuỷ chung: “Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi”
> Quý trọng nghĩa tình: “Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội”
> Quyết liệt trong chiến đấu với kẻ thù: “Biết trồng tre đợi ngày thành gậy – Đi trả thù mà không sợ dài lâu”
– Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò:
Ơi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất Nước mình bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi
→ Như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhìều cung bậc của bản trường ca về Đất Nước.
c. Giá trị nội dung
– Đoạn trích thể hiện một cái nhìn mới mẻ về đất nước: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.
– Đoạn trích nằm trong ý đồ tư tưởng của tác giả: thức tỉnh tinh thần dân tộc.
d. Giá trị nghệ thuật
– Thể thơ tự do phóng túng.
– Giọng thơ suy tưởng: đặt câu hỏi và tự trả lời.
– Sử dụng các chất liệu văn hoá dân gian không phải là thủ pháp nghệ thuật mà là để chi phối tư tưởng “Đất Nước là của Nhân Dân”.
– Giọng thơ trữ tình – chính luận.