P4

P4O10 + H3PO4→ H4P2O7 Cân bằng phương trình phản ứng

P4O10 + H3PO4 → H4P2O7 Đây là Phương Trình phản ứng hóa học P4O10 (Phospho pentoxit) phản ứng với H3PO4 (axit photphoric) để tạo ra H4P2O7 (axit điphotphoric) dười điều kiện phản ứng là Nhiệt độ: 80 – 100°C. Svnckh tổng hợp kiến thức quan trọng trong việc viết và cân bằng phương trình phản ứng hóa học của axit photphoric, giúp bạn giải quyết các bài tập khó ở các kỳ thi quan trọng. Mời các em cùng đón đọc.

Cân bằng phương trình phản ứng :

P4O10 + 8H3PO4 → 6H4P2O7

P4

Bao gồm :

P4O10 là Phospho pentoxit

H3PO4 là axit photphoric đậm đặc

H4P2O7 là axit điphotphoric

Điều kiện phản ứng để P4O10 (Phospho pentoxit) tác dụng H3PO4 (axit photphoric) là gì ?
Nhiệt độ: 80 – 100°C

Thực hiện thí nghiệm : Cho P4O10 (Phospho pentoxit) tác dụng H3PO4 (axit photphoric) và tạo ra chất H4P2O7 (axit điphotphoric)

P4O10 là chất gì ?

Phosphor pentoxide hoặc Diphosphor pentoxide là một hợp chất hóa học với công thức phân tử P4O10 (với tên gọi thông thường của nó bắt nguồn từ công thức thực nghiệm của nó, P2O5). Tinh thể màu trắng này rắn là anhydride của acid phosphoric. Nó là một chất hút ẩm mạnh và chất khử nước.

Tính chất hóa học và ứng dụng

– Tác dụng với base (tùy theo tỷ lệ mol)tạo ra muối acid hay muối trung hòa

P2O5 + 2NaOH + H2O->2NaH2PO4
P2O5 + 4NaOH->2Na2HPO4 + H2O
P2O5 + 6NaOH->2Na3PO4 + 3H2O
– Tác dụng với nước

P2O5+3H2O->2H3PO4

Ứng dụng
Phosphor pentoxide là một chất khử nước mạnh, như chỉ ra bởi bản chất tỏa nhiệt trong sự thủy phân nó:

P4O10 + 6 H2O → 4 H3PO4 (–177 kJ)
Tuy nhiên, việc sử dụng nó để làm khô bị hạn chế do nó có xu hướng tạo ra một lớp che phủ bảo vệ dạng nhớt ngăn cản sự khử nước tiếp theo của vật liệu còn lại. Dạng hạt của P4O10 được dùng trong các thiết bị hút ẩm.

Phù hợp với khả năng hút ẩm mạnh của nó, P4O10 được sử dụng trong tổng hợp hữu cơ để khử nước. Ứng dụng quan trọng nhất của nó là chuyển hóa các amit bậc nhất thành các nitril[3]:

P4O10 + RC(O)NH2 → P4O9(OH)2 + RCN
Phụ phẩm chỉ ra trong phương trình P4O9(OH)2 là công thức lý tưởng hóa của các sản phẩm không xác định tạo ra từ hydrat hóa P4O10.

Bên cạnh đó, khi kết hợp cùng acid cacboxylic, phản ứng tạo ra anhydride hữu cơ tương ứng[4]:

P4O10 + RCO2H → P4O9(OH)2 + [RC(O)]2O
“Thuốc thử Onodera” là dung dịch của P4O10 trong DMSO, được sử dụng để oxy hóa các loại alcohol[5]. Phản ứng này là tương tự như phản ứng Swern.

Khả năng hút ẩm của P4O10 là dủ mạnh để chuyển nhiều acid vôcơ thành các anhydride của chúng, chẳng hạn: HNO3 bị chuyển hóa thành N2O5; H2SO4 thành SO3; HClO4 thành Cl2O7; HCF3SO3 thành (CF3)2S2O5.

Nội dung tìm hiểu :