Các dạng bài tập về CO2, SO2 tác dụng với dung dịch kiềm như NaOH, KOH hay như kiềm thổ Ba(OH)2, Ca( OH )2 đã gây rất nhiều khó khăn cho các em học sinh khi giải bài tập cũng như làm thí nghiệm, viết cân bằng các phương trình phản ứng mà các chất tác dụng với nhau. Ở bài này chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu về SO2 tác dụng với kiềm thổ Ba(OH)2 và viết phương trình phản ứng SO2 + Ba(OH)2 → H2O + BaSO3, Mời các em cùng tìm hiểu.
BaSO3 là chất gì ?
Bari sulfit là sulfit của bari, và công thức phân tử của nó là BaSO3. Nó là một loại bột màu trắng và có thể được sử dụng để làm giấy. Giống như các hợp chất bari khác, nó là chất độc. Bari sulfit là chất trung gian để khử bari sulfat thành bari sulfua thông qua phản ứng nhiệt luyện.
Xem thêm :
Viết phương trình hóa học đã cân bằng:
SO2 + Ba(OH)2 → H2O + BaSO3
Trong đó :
SO2 là khí lưu hùynh dioxit không màu
Ba(OH)2 là Bazơ dung dịch Bari hidroxit
H2O là nước lỏng không màu
BaSO3 là Muối Bari sulfit kết tủa màu trắng
Khi phương trình SO2 tác dụng với Ba(OH)2 không cần điều kiện hay chất xúc tác thì phương trình vẫn cân bằng.
Cách thực hiện phản ứng
– Dẫn một ít khí SO2 vào cốc đựng dung dịch Ba(OH)2
Hiện tượng nhận biết phản ứng
– Ba(OH)2 phản ứng với SO2 tạo kết tủa màu trắng đó là bari sunfit BaSO3
Bạn có biết
Tương tự như Ba(OH)2, các dung dịch kiềm như NaOH, KOH và Ca(OH)2 cũng có khả năng phản ứng với SO2
Tính chất hóa học của BaSO3 :
Bari sulfit có thể bị oxy hóa bởi hydrogen peroxide để tạo thành bari sulfat.
BaSO3 + H2O2 → BaSO4 + H2O
Khi ủ trong điều kiện không có không khí, bari sulfit sẽ bị phân hủy thành bari sulfat và bari sulfua.
Bari sulfit có thể được làm bằng natri sulfit và bari clorua hoặc bari hydroxit.
NaSO3 + BaCl2 = NaCl + Ba(SO3)2
NaHCO3 + Ba(OH)2 → BaCO3 + Na2CO3 + H2O
LD50 của bari sulfit là 375mg / kg. Nó gây khó chịu cho da và mắt. Mặc dù bari sulfit không dễ cháy, nhưng nó sẽ tạo ra khí oxit lưu huỳnh có hại khi nó bị đốt nóng và phân hủy. Nó phản ứng với axit để giải phóng lưu huỳnh đioxit.
Ta biết rằng, BaSO3 và BaSO4 là kết tủa trắng không tan trong các dung dịch trung tính (còn gọi là không tan trong nước). Tuy nhiên, BaSO3 tan trong dung dịch axit, còn BaSO4 không tan trong dung dịch axit. Phương trình của BaSO3 tan trong dung dịch axit là:
BaSO3 + 2H + = Ba2 + + H2O + SO2 tức là axit mạnh thành axit yếu
Ngoài ra, lưu huỳnh hóa trị 4 dương trong BaSO3 có tính khử mạnh và có thể bị oxi hóa bởi nhiều chất oxi hóa, chẳng hạn như axit nitric, sắt sắt, pemanganat, hypoclorit, peroxit …Điều này làm xuất hiện kết tủa trắng khi cho SO2 vào một số dung dịch có tính axit.
Ví dụ, khi cho SO2 vào dung dịch hỗn hợp Ba (NO) 3 và HNO3 sẽ tạo kết tủa trắng, đây là BaSO3 bị oxi hóa thành BaSO4 tạo kết tủa trắng không tan trong axit. Vậy BaSO3 không tan trong axit nitric!.
Trong thực tế cuộc sống, BaSO4 được dùng để kiểm tra đường tiêu hóa hay còn gọi là bột bari cũng sử dụng nguyên lý BaSO4 không tan trong axit clohidric (thành phần chính của axit dịch vị).
Kết tủa trắng tan trong axit, dễ bị oxi hóa thành bari sunfat. Do đó, khi phân biệt sunfit và sunfat, không được dùng dung dịch bari nitrat đã axit hóa bằng axit nitric loãng để kiểm tra. Vì ion hydro và ion nitrat có khả năng oxi hóa mạnh khi gặp nhau nên sunfit dễ bị oxi hóa thành sunfat.
Để phân biệt, ta cần thêm riêng dung dịch bari clorua thì tạo kết tủa, thêm dung dịch axit clohiđric loãng, có mùi khí kích thích, cho vào dung dịch màu đỏ tươi, dung dịch nhạt dần, đun nóng dung dịch trở lại màu chứng tỏ chất ban đầu là bari sunfit.
Bari sulfit, tinh thể lập phương đều màu trắng, đôi khi có màu xám nhạt hoặc xanh lục vàng, sản phẩm công nghiệp có dạng bột màu nâu nhạt hoặc đen. Chủ yếu được sử dụng trong sản xuất muối bari, lithopone và sơn dạ quang, cũng được sử dụng làm chất lưu hóa cao su và chất làm rụng lông da. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất giấy.
Nguyên tắc: Bari sunfit phản ứng với axit clohiđric tạo ra nước, lưu huỳnh đioxit và bari clorua.
Phương trình phản ứng: BaSO3 + 2HCl = SO2 ↑ + H2O + BaCl2