điều chế CuSo4

H2SO4 ra CuSO4 Cách Cân bằng phương trình phản ứng

Để hiểu được cũng như nắm được những nội dung quan trọng trong cách viết cũng như cân bằng phương trình hóa học một cách chính xác nhất, Dưới đây chúng tôi hướng dẫn bạn cách cân viết phương trình hóa học từ H2SO4 ra CuSO4 chuẩn nhất. Mời các bạn cùng tìm hiểu.

Phương trình phản ứng hóa học đã cân bằng :

Cu + 2H2SO4 → 2H2O + SO2 + CuSO4

Phương trình này là Phản ứng oxi-hoá khử, Cu (đồng) phản ứng với H2SO4 (axit sulfuric) để tạo ra H2O (nước), SO2 (lưu hùynh dioxit), CuSO4 (Đồng(II) sunfat) dười điều kiện phản ứng là Nhiệt độ: nhiệt độ

Trong đó

Cu là đồng chất rắn có màu đỏ

H2SO4 là axit sulfuric đặc nóng không màu

H2O là nước chất lỏng không màu

SO2 là khí lưu hùynh dioxit không màu

CuSO4 là dung dịch muối Đồng(II) sunfat có màu xanh lam

Cách thực hiện phản ứng :

Cho vào ống nghiệm 1,2 lá đồng, nhỏ từ từ vừa đủ dung dịch H2SO4 đặc, sau đó đun nóng nhẹ ống nghiệm ta thấy Lá đồng màu đỏ Đồng (Cu) tan dần trong dung dịch axit H2SO4 đặc dung dịch chuyển thành màu xanh và thấy hiện tượng sủi bọt khí mùi hắc do lưu huỳnh đioxit (SO2) sinh ra.

Thông tin thêm : H2SO4 đặc, nóngtác dụng với đồng, sinh ra khí lưu huỳnh đioxit SO2 và dung dịch CuSO4 màu xanh lam.

Cấu tạo phân tử của CuSO4 là gì?

Thương hiệu: Merck – Đức
Số CAS: 7758-99-8
Khối lượng phân tử: 249,68 g / mol
Tỉ trọng: 2,284 g / cm3 (20 ° C)
Độ nóng chảy: 147 ° C Không áp dụng
Giá trị pH: 3,5 – 4,5 (50 g / l, H₂O, 20 ° C)

CÁCH ĐIỀU CHẾ CUSO4 – ĐỒNG SUNPHAT

Chú ý :

điều chế CuSo4
Đồng Sunphat CuSO4 được sản xuất chủ yếu sử dụng phế liệu là nguồn nguyên liệu tái chế phổ biến nhất. Phế liệu được tinh chế cùng kim loại nóng chảy được đổ vào nước để tạo ra những mảnh xốp có hình cầu nhỏ. Hỗn hợp này được hòa tan trong dung dịch axit sulfuric loãng trong không khí để tạo ra Đồng Sunphat.

Ngoài ra, chúng ta còn có thêm một số cách sản xuất đồng sunphat nhưng không phổ biến như cách trên đó là:

Đốt nóng phế liệu đồng với lưu huỳnh để tạo ra sunfua đồng và cho hỗn hợp này oxy hóa để tạo thành đồng sunfat.
Tương tự như cách ban đầu nhưng chúng ta thay phế liệu bằng quặng đồng sunfua đun nóng để tạo ra oxit đồng và tiến hành xử lý bằng axit sunfuric để tạo thành đồng sunfat.
Lọc chậm quặng cấp thấp trong không khí. Vi khuẩn được sử dụng để đẩy nhanh quá trình tạo dung dịch đồng sunfat.

Câu hỏi trắc nghiệm :

Câu 1. Để nhận biết ion nitrat, thường dùng Cu và dung dịch axit sulfuric loãng đun nóng là vì

A. Phản ứng tạo ra kết tủa màu vàng và dung dịch có màu xanh lam.

B. Phản ứng tạo ra dung dịch có màu xanh và khí không mùi làm xanh giấy quỳ ẩm.

C. Phản ứng tạo ra kết tủa màu xanh.

D. Dung dịch chuyển sang màu xanh và có khí không màu mùi sốc thoát ra

Trả lời :

Đáp án D
Để nhận biết ion nitrat, thường dùng Cu và dung dịch axit sunfuric loãng đun nóng là vì phản ứng tạo dung dịch có màu xanh và khí không màu sốc thoát ra.

Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2↑ + 2H2O

Câu 2. Hòa tan hoàn tàn 6,4 gam Cu và trong dung dịch H2SO4 đặc thu được V lít sản phẩm khử duy nhất khí SO2 ở điều kiện tiêu chuẩn

A. 2,24 lít

B. 3,36 lít

C. 4,48 lít

D. 8,96 lít

Trả lời :

Đáp án A
nCu= 0,1 mol

Phương trình hóa học

Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2↑ + 2H2O

0,1 → 0,1 mol

nSO2 = 0,1 mol => VSO2 = 0,1.22,4 = 2,24 lít