Vợ chồng A Phủ là một trong những cặp đôi nổi tiếng trong văn học Việt Nam. Mối quan hệ của họ có nhiều biến động nhưng vẫn để lại nhiều ấn tượng đẹp trong lòng độc giả. Đây cũng là tác phẩm mang nhiều dấu ấn của Tô Hoài, cho ta thấy cuộc sống đầy khổ cực của nhân dân ta trước cách mạng. Qua đó tác phẩm cũng đề cao giá trị con người, giá trị của sự đổi thay vùng lên phản kháng, người dân đã đến với cách mạng, tìm đến với tự do, hạnh phúc. Mời các bạn cùng tìm hiểu Mẫu dàn ý bài vợ chồng a phủ ngắn ngọn.
Tìm hiểu thêm :
Dàn ý bài vợ chồng a phủ
Mẫu 1
I. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Tô Hoài (tiểu sử, các tác phẩm chính, phong cách nghệ thuật…)
– Giới thiệu về truyện “Vợ chồng A Phủ” (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật)
II. Thân bài
– Mị vốn là một người con gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, lại là người con hiếu thảo
– Số phận trớ trêu khi Mị buộc phải chấp nhận bán mình làm con dâu nhà thống lý để trả món nợ truyền kiếp
– Mị mất hết quyền tự do, bao nỗi uất ức ,buồn chán→ Sống cuộc sống lầm lũi
– Công việc nặng nhọc, vất vả→ Đày ải , bóc lột thể xác
– Mị sống cam chịu, lầm lũi….rùa nuôi trong xó cửa → Đời sống tinh thần bí bách , ngột ngạt.
→ Xã hội phong kiến bất công đẩy con người vào tăm tối, mất hết quyền sống, quyền tự do.
– Sức sống mãnh liệt bên trong vẫn tiềm tàng trong Mị:
Mùa xuân tới cùng tiếng sáo gọi bạn tình thiết tha, lòng Mị lại bồi hồi rạo rực
Mị tìm đến men rượu, hơi rượu đã đưa Mị về với những kí ức xưa -> lòng Mị phơi phới trở lại
– A Sử đã dùng bàn tay tàn ác trói buộc cuộc đời nàng, đến cả điều ước đơn giản muốn được đi chơi xuân cũng bị hắn vùi dập-> Mị tuyệt vọng một lần nữa
– Sau đêm mùa xuân ấy, Mị cởi trói và đi theo A Phủ->giải thoát cho cuộc đời mình
Tài năng của Tô Hoài trong việc khắc hoạ tâm lí nhân vật
III. Kết Bài
Truyện đã vạch trần được những tội ác, sự bất công ngang trái của xã hội xưa, nói lên tiếng nói thương cảm của nhà văn với những người dân miền núi chịu nhiều khổ cực.
Mẫu 2
I. Mở bài
– Tô Hoài là nhà văn có lối trần thuật hóm hỉnh, ông có sở trường về loại truyện phong tục và hồi kí.
– Vợ chồng A Phủ được in trong tập Truyện Tây Bắc, tác phẩm là sự phản ánh nỗi khổ của đồng bào Tây Bắc dưới ách thống trị của thực dân Pháp, đồng thời ngợi ca vẻ đẹp con người nơi đây.
II. Thân bài
1. Nhân vật Mị
a. Trước khi trở thành con dâu gạt nợ
– Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo. Mị đã từng yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu. Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay cho bố.
b. Từ khi trở thành con dâu gạt nợ
– Nguyên nhân: món nợ truyền kiếp từ thời cha mẹ Mị, tục cướp vợ của người Mông đem về cúng trình ma. Người lao động bị cả cường quyền và thần quyền buộc chặt.
– Mị phải chịu những đày đọa về thể xác: phải làm việc không kể ngày đêm, “không bằng con trâu con ngựa” ; bị đánh đập dã man: bị trói, đạp vào mặt, …
– Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian (hình ảnh ô cửa sổ), sống lầm lũi “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”.
– Trong đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy:
+ Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình, ..) đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ.
+ Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm …”, với khát khao tự do, thắp sáng căn phòng tối, muốn “đi chơi tết” chấm dứt sự tù đày.
+ Khi bị A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi. Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.
– Nhận xét: Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ.
– Khi A Phủ làm mất bò, bị phạt trói đứng:
+ Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác không hồn.
+ Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mị lại biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau, … phải chết”.
+ Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay cởi trói cho A Phủ. Mị sợ cái chết, sợ nhà thống lí, cô chạy theo A Phủ tìm lối thoát.
– Nhận xét: Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền, thần quyền của bè lũ thống trị miền núi.
2. Nhân vật A Phủ
– Số phận: mồ côi cha mẹ, không còn người thân, lớn lên đi làm thuê, sau đó trở thành ngưởi ở gạt nợ nhà thống lí Pá Tra.
– Khi trở thành người ở gạt nợ:
+ Nguyên nhân: đánh con quan, thua cuộc trong vụ xử kiện quái gở.
+ A Phủ chịu sự đày đọa về mặt thể chất: phải làm những công việc nặng, nguy hiểm: “đốt rừng, cày nương, săn bò tót, …”, không có giá trị bằng một con bò, làm mất bò mà bị trói đứng đến chết.
– Tích cách: + Lúc nhỏ mạnh mẽ, gan bướng: khi bị bán xuống cánh đồng thấp lại trốn lên núi cao
+ Lớn lên là chàng trai khỏe mạnh chăm chỉ, tháo vát, biết làm mọi công việc. Là người biết bất bình trước bất công (đánh A Sử), kháo khát tự do (nén đau để vùng chạy khi được cắt dây trói).
– Nhận xét: A Phủ được nhìn từ bên ngoài với những lời nói ngắn gọn, hành động dữ dội mạnh mẽ.
III. Kết bài
– Nghệ thuật: ngôn ngữ, cách nói đậm chất miền núi, lối trần thuật linh hoạt với sự dịch chuyển điểm nhìn trần thuật, miêu tả thành công tâm lí nhân vật và hình ảnh thiên nhiên.
– Tác phẩm chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc: sự cảm thông với số phận đau khổ của những con người chịu áp bức, tố cáo lên án bọn thống trị miền núi, bọn thực dân, ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng trong mỗi con người Tây Bắc.