BaS

H2SO4 ⟶ BaSO4 Viết cân bằng phương trình phản ứng

BaCl2 + H2SO4 ⟶ 2HCl + BaSO4 Phương trình phản ứng hóa học đã cân bằng khi điều chế BaSO4 từ H2SO4. Ở bộ môn hóa học, trong khi làm thí nghiệm từ các chất khác nhau để điều chế ra được BaSO4, nhưng hôm nay chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn các bước khi điều chế BaSO4 từ H2SO4. Xin mời các bạn cùng tìm hiểu.

Xem thêm :

Phương trình hóa học đã cân bằng :

BaCl2 + H2SO4 ⟶ 2HCl + BaSO4

Trong đó :

BaCl2 là dung dịch Bari clorua màu trắng

H2SO4 là dung dịch pha loãng Axit sunfuric không màu

HCl là dung dịch Axit clohydric không màu

BaSO4 là Bari sulfat kết tủa màu trắng

Điều kiện của phương trình : không có

Cách thực hiện thí nghiệm : Cho vào ống nghiệm 1ml dung dịch H2SO4 loãng. Sau đó nhỏ vào ống nghiệm 3-4 giọt dung dịch BaCl2 ta thấy xuất hiện kết tủa trắng bari sunfat (BaSO4) trong dung dịch.

Thông tin thêm : Gốc sunfat (=SO4) trong phân tử H2SO4 kết hợp với nguyên tố bari trong phân tử BaCl2 tạo ra kết tủa trắng là bari sunfat. Muối có thể tác dụng được với axit, sản phẩm là muối mới và axit mới.

Các phương trình điều chế ra BaSO4 :

– Ba(OH)2 + CaSO4 ⟶ Ca(OH)2 + BaSO4

– Ba(OH)2 + Ca(HSO4)2 ⟶ 2H2O + CaSO4 + BaSO4

– Ba(NO3)2 + BeSO4 ⟶ Be(NO3)2 + BaSO4

– O2 + BaS ⟶ BaSO4

BaS

Tính chất và cách điều chế của BaSO4 :

Tính chất :
Bari sunphat ở dạng tinh thể rắn, màu trắng, không mùi và không tan trong nước.
Bari sunphat được xem là một chất điện li yếu.
Khối lượng phân tử của Bari sunphat là 233,38 g/mol
Tỷ trọng là 4,49 g/cm3
Độ nóng chảy là 1.580 độ C
Điểm sôi vào khoảng 1.600 độ C
Trong Bari sunphat, ion SO4 có tính oxi hoá mạnh nên cần phải đun nóng BaSO4 với chất khử mạnh C ở nhiệt độ cao để có thể chuyển thành BaS. BaS (là muối tan trong nước và axit mạnh do là muối của axit yếu và bazơ mạnh)
BaSO4 + 2C (nhiệt độ cao) => BaS + 2CO2
Bari sunphat trên thực tế là một muối có kết cấu rất vững chắc và khó có thể hoà tan bởi bất kì chất nào. Tuy nhiên, nếu cho nó vào dung dịch H2SO4 đặc với nồng độ vào khoảng 97-98% thì muối Ba(HSO4)2 sẽ được tạo thành nhưng tỉ lệ rất nhỏ và đây là phản ứng thuận nghịch. Hay nói khác hơn là bari sunphat chỉ bị hoà tan với một lượng rất nhỏ.
Tuy tan rất ít và hầu như không tan trong nước nhưng bari sunphat lại có thể tan được trong: natri hexametaphotphat, EDTA
BaSO4 (rắn) + (EDTA + 2OH-) => (BaY) (tan) + SO42-

Cách điều chế :

Nguyên liệu chính để sản xuất bari sunphat trong kinh doanh là các quặng barit ( bari sunphat là thành phần của quặng barit), tuy nhiên trong tự nhiên thì các quặng này vẫn chứa rất nhiều tạp chất.
Ngoài ra, trong phòng thí nghiệm, bari sunphat còn có thể được điều chế và thu hồi bằng việc thực hiện các phản ứng tạo ra muối này bằng các nguyên liệu liên quan.