luật thơ

Luật thơ – Giáo án Ngữ văn SGK lớp 12, tập 1

Luật thơ – Ngữ văn SGK lớp 12, tập 1. Bài viết này giúp các em học sinh lớp 12 nắm bắt được một số kiến thức về quy tắc số câu, số tiếng, vần, nhịp, thanh….của một số thể thơ truyền thống trong văn học nước nhà như : Lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn đường luật. từ đó có thể hiểu và phân tích về thể thơ hiện đại. Cùng đi vào bài viết để nắm bắt được rõ hơn nhé.

Xem thêm : Những bài thơ của tác giả tố hữu

Định nghĩa về luật thơ

1. Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp…

2. Trong luật thơ, tiếng là đơn vị quan trọng. Số tiếng định hình dòng thơ, sự phối hợp của thanh điệu của tiếng. Sự kết hợp của tiếng, sự liên kết bằng vần, của tiếng, sự đối lập hay kết dính, sự ngắt nhịp

3. Các thể thơ truyền thống: lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn Đường luật, thất ngôn Đường luật. Các thể thơ hiện đại: thơ bốn tiếng, thơ năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng… thơ tự do và thơ văn xuôi

luật thơ

Thể thơ truyền thống

1.Thể song thất lục bát

– Số tiền: cặp song thất (7 tiếng) và cặp lục bát (6 – 8 tiếng) luân phiên nhau.

– Vần: hiệp vần ở mỗi cặp (lọc – mọc, buồn – khôn); cặp song thất có vần trắc, cặp lục bát có vần bằng. Giữa cặp song thất và lục bát có vần liền.

– Nhịp 3/4 ở hai câu thất và 2/2/2 ở cặp lục bát.

– Hài thanh: Cặp song thất lấy tiếng thứ ba làm chuẩn, có thể có thanh bằng (câu thất – bằng) hoặc trắc (câu thất – trắc) nhưng không bắt buộc. Cặp lục bát thì đối xứng B – T chặt chẽ hơn (giống như ở thể lục bát)

2. Các thể thất ngôn Đường luật

– Gồm thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ 4 dòng) và thất ngôn bát cú (7 chữ 8 dòng).

– Vần: vần chân, độc vận, gieo vần cách.

– Nhịp; 4/3

– Hài thanh: Tuân theo mô hình trong SGK.

3. Các thể ngũ ngôn Đường luật

– Gồm 2 thể chính: ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng 4 dòng) và ngũ ngôn bát cú (5 tiếng 8 dòng).

– Vần: 1 vần, gieo vần cách.

– Nhịp lẻ: 2/3

– Hài thanh: Có sự luân phiên B – T hoặc niêm B – B, T – T ở tiếng thứ 2 và 4.

4. Thể lục bát (còn gọi là sáu – tám)

– Số tiếng: Mỗi cặp lục bát gồm 2 dòng (dòng lục: 6 tiếng, dòng bát: 8 tiếng).

– Vần: Hiệp vần ở tiếng thứ 6 của hai dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.

– Nhịp: Nhịp chẵn dựa vào tiếng có thanh không đổi (tức các tiếng 2/4/6).

– Hài thanh: Có sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ; đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 ở dòng bát.

Xem thêm :Bài thơ ta đi tới của tác giả tố hữu 

Các thể thơ hiện đại

Các thể thơ hiện đại rất đa dạng và phong phú như năm chữ, bảy chữ, tám chữ, hỗn hợp…, chúng vừa tiếp nối luật thơ truyền thống, vừa có sự cách tân.

Luyện tập

1.Xét hai câu thơ bảy tiếng:

– Gieo vần lưng, vần trắc (nguyệt- mịt)

– Nhịp 3/4

– Hài thanh: Tiếng thứ 3 mỗi dòng thanh bằng (Thành – Tuyền)

2. Trong bài Cảnh khuya

– Gieo vần chân, vần cách (hoa – nhà)

– Nhịp 4/3

– Hoài thanh: theo mô hình

bảng luật thơ