Chúng tôi đã cân bằng phương trình phản ứng 2Na + 2NH3 → H2 + 2NaNH2, các bạn đã tìm hiểu kỹ được các chất tham gia trong phương trình phản ứng chưa, điều kiện gì để các chất tác dụng với nhau. Ở bài này chúng tôi sẽ làm rõ những nội dung đó, mời các bạn cùng đón đọc.
Các phương trình phản ứng của NH3 :
- 2NH3 + 2CrO3 → 3H2O + N2 + Cr2O3
- Phản ứng C2H2 + AgNO3 + NH3
- 2NH4Cl + Ba(OH)2 → BaCl2 + 2H2O + 2NH3
- H2 + O2 = H2O
Phương trình phản ứng của Na với amoniac:
2Na + 2NH3 → H2 + 2NaNH2
Trong đó :
Na là Natri chất rắn màu trắng
NH3 là Bazơ amoniac khí không màu
H2 là Hidro không màu
NaNH2 là Natri amit chất rắn
Thực hiện thí nghiệm :
Ở nhiệt độ 350 độ C,natri tác dụng với NH3 tạo thành natri amidua và có khí hidro thoát ra ngoài
Đôi nét về Natri amit :
Natri amit, thường được gọi là sodamide, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học NaNH2. Chất rắn này, phản ứng mãnh liệt với nước, có màu trắng khi tinh khiết, nhưng trong thương mại lại có màu xám do sự có mặt của một lượng nhỏ sắt kim loại trong quá trình sản xuất. Sự không tinh khiết này không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thuốc thử. NaNH2 có ứng dụng quan trọng trong tổng hợp hữu cơ với vai trò một base mạnh.
Natri amit có thể được điều chế bằng phản ứng giữa natri và khí amonia,nhưng thông thường là phản ứng với dung dịch amonia với xúc tác sắt(III) nitrat. Phản ứng xảy ra nhanh nhất tại điểm sôi của amonia -33 ℃.
2Na + 2NH3 → 2NaNH2 + H2↑
NaNH2 là một chất có dạng muối và vì thế nó kết tinh dưới dạng polyme vô hạn.[4] Dạng hình học là tứ diện. Trong amonia, NaNH2 tạo thành dung dịch có tính dẫn, gồm cation Na(NH3)6+ và anion NH2-.
Natri amit phản ứng mãnh liệt với nước thoát khí amonia và tạo ra natri peroxide và cháy trong không khí tạo ra natri oxit và oxit nitơ.
NaNH2 + H2O → NH3 + NaOH
2NaNH2 + 4O2 → Na2O2 + 2NO2 + 2H2O
Trong điều kiện giới hạn không khí và độ ẩm, như trong bình hở, một hỗn hợp chất oxi hoá dễ cháy được tạo thành. Điều này đi kèm với một chất rắn màu vàng hoặc nâu. Vì vậy, natri amit nên được bảo quản trong một bình kín đậy chặt, và trong khí nitơ nếu cần. Các mẫu natri amit ngả màu nên được tiêu huỷ ngay lập tức: một phương pháp tiêu huỷ là cho 2-propanol vào để giữ natri amit trong dung môi hydrocarbon.
Natri amit có thể làm bỏng da, mắt và màng nhầy. Việc chăm sóc nên được tiến hành để tránh sự phân tán của hoá chất.